Ảnh minh họa
Cơ sở xác định gồm: Hồ sơ địa chính; Số liệu thống kê, kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Báo cáo thuyết minh quy hoạch và bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp xã và huyện (trường hợp có cả báo cáo thuyết minh và bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp xã); Chỉ tiêu diện tích đất trồng lúa, đất chuyên trồng lúa nước do quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp trên trực tiếp phân bổ trong kỳ quy hoạch; Báo cáo thuyết minh và bản đồ quy hoạch xây dựng nông thôn mới (nếu có); Báo cáo thuyết minh và bản đồ phân hạng đất trồng lúa (nếu có); Báo cáo thuyết minh và bản đồ quy hoạch sử dụng đất trồng lúa (nếu có). Trong đó, bản đồ nền phục vụ xác định ranh giới, diện tích đất trồng lúa là bản đồ nền để xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã tỷ lệ 1:1.000 - 1:10.000.
Việc xác định ranh giới, diện tích đất trồng lúa, đất trồng lúa nước cần bảo vệ và đất chuyên trồng lúa nước cần bảo vệ nghiêm ngặt được thực hiện trực tiếp tại xã, phường, thị trấn; được tổng hợp thành cơ sở dữ liệu đất trồng lúa của quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cả nước. Đồng thời, phải đảm bảo phù hợp về vị trí và chỉ tiêu phân bổ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên trực tiếp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Thông tư cũng quy định, nguyên tắc, yêu cầu xây dựng cơ sở dữ liệu đất trồng lúa thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 04/2013/TT-BTNMT của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014.
Theo monre.gov.vn