Căn cứ Khoản 19 Điều 3 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường:
“6. Dự án thuộc loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường quy định
tại Phụ lục IIa Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, hệ thống xử lý nước
thải (không bao gồm các cơ sở đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải tập trung) phải
đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường và có công trình phòng ngừa và ứng phó
sự cố môi trường quy định tại Điều 101, Điều 108 và Điều 109 Luật bảo vệ môi
trường. Công trình phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường của hệ thống xử lý nước
thải phải được phê duyệt trong báo cáo đánh giá tác động môi trường. Chủ dự án căn
cứ vào đặc điểm, tải lượng của dòng thải có thể lựa chọn giải pháp kỹ thuật sau:
a) Trường hợp khối lượng nước thải theo thiết kế từ 50 m3
/ngày (24 giờ) đến
dưới 500 m3
/ngày (24 giờ) phải có công trình phòng ngừa và ứng phó sự cố nước thải
là các bể, thiết bị, dụng cụ hoặc phương tiện (gọi chung là bể sự cố) có khả năng lưu
chứa nước thải tối thiểu là 01 ngày hoặc bể sự cố có khả năng quay vòng xử lý lại
nước thải, bảo đảm không xả nước thải ra môi trường trong trường hợp xảy ra sự cố
của hệ thống xử lý nước thải;
b) Trường hợp khối lượng nước thải theo thiết kế từ 500 m3
/ngày (24 giờ) đến
dưới 5.000 m3
/ngày (24 giờ) phải có công trình phòng ngừa và ứng phó sự cố nước
thải là hồ sự cố có khả năng lưu chứa nước thải tối thiểu là 02 ngày hoặc hồ sự cố có
khả năng quay vòng xử lý lại nước thải, bảo đảm không xả nước thải ra môi trường
trong trường hợp xảy ra sự cố của hệ thống xử lý nước thải;
c) Trường hợp khối lượng nước thải theo thiết kế từ 5.000 m3
/ngày (24 giờ) trở
lên phải có công trình phòng ngừa và ứng phó sự cố nước thải là hồ sự cố kết hợp hồ
sinh học có khả năng lưu chứa nước thải tối thiểu là 03 ngày hoặc hồ sự cố kết hợp
hồ sinh học có khả năng quay vòng xử lý lại nước thải, bảo đảm không xả nước thải
ra môi trường trong trường hợp xảy ra sự cố của hệ thống xử lý nước thải.
7. Khu công nghiệp và cơ sở đang hoạt động thuộc loại hình sản xuất có nguy
cơ gây ô nhiễm môi trường quy định tại Phụ lục IIa Mục I Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này, hệ thống xử lý nước thải (không bao gồm các cơ sở đấu nối vào hệ
thống xử lý nước thải tập trung) nếu không có công trình phòng ngừa và ứng phó sự
cố môi trường theo quy định tại khoản 6 Điều này thì phải có kế hoạch xây lắp, gửi
cơ quan đã phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; sau khi hoàn thành,
phải lập hồ sơ xác nhận hoàn thành công trình phòng ngừa và ứng phó sự cố môi
trường theo thủ tục kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường,
hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2020.”.
Ngành chế biến tinh bột mì, cao su thuộc danh mục các loại hình sản xuất công
nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường quy định tại Phụ lục IIa Mục I Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ.
Trong thời gian qua, đa số các cơ sở chế biến tinh bột mì, cao su đã có nhiều nỗ lực
trong công tác bảo vệ môi trường như đầu tư công trình xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn
loại A, quy chuẩn chuyên ngành (quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chế biến
tinh bột sắn – QCVN 63:2017/BTNMT; quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sơ
chế cao su thiên nhiên – QCVN 01-MT:2015/BTNMT), …Tuy nhiên, hiện nay theo
kết quả giám sát của ngành chức năng thì hệ thống xử lý nước thải của một số doanh
nghiệp đã có dấu hiệu xuống cấp, một số máy móc, thiết bị đã hư hỏng không hoạt
động nhưng các doanh nghiệp chưa có kế hoạch khắc phục (do ảnh hưởng của nhiều
yếu tố như dịch bệnh, nguồn nguyên liệu thiếu hụt, xuất hàng không ổn định, …nên
nhiều doanh nghiệp đã ngưng hoạt động sản xuất).
Nhằm bảo vệ chất lượng nguồn nước sông, suối, kênh, rạch trên địa bàn tỉnh và
thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, Sở Tài nguyên và Môi
trường đề nghị các doanh nghiệp nhanh chóng triển khai thực hiện tốt các nội dung sau:
1. Tiến hành rà soát hồ sơ môi trường (báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề
án bảo vệ môi trường chi tiết) đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt: trường hợp
trong hồ sơ môi trường phê duyệt đã có công trình phòng ngừa và ứng phó sự cố môi
trường của hệ thống xử lý nước thải thì triển khai thực hiện theo quy định. Trường
hợp chưa có công trình phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường của hệ thống xử lý
nước thải thì Công ty căn cứ vào lưu lượng nước thải lựa chọn giải pháp kỹ thuật như
quy định nêu trên, báo cáo bằng văn bản gửi UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung
trong hồ sơ môi trường đã phê duyệt thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Rà soát, cải tạo, nâng cấp các công trình xử lý chất thải đảm bảo chất thải xả
ra môi trường đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định Lắp đặt hệ thống quan trắc nước
thải tự động, liên tục.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện cải tạo, nâng cấp các công trình xử lý chất
thải, xây dựng công trình phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường của hệ thống xử
lý nước thải nếu có phát sinh khối lượng đất dôi dư thì phải thực hiện theo quy định
của pháp luật
Các nội dung nêu trên phải thực hiện chậm nhất đến ngày 31/12/2021. Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, liên hệ Phòng Bảo vệ môi trường: số 606,
đường 30/4, phường III, Thành phố Tây Ninh; điện thoại số: 0276.3839989 để được
hướng dẫn./.
Toàn bộ nội dung Tải về
TBxaydungcongtrinhphongnguasuconuocthai1_Signed.pdf